I. Một số vấn đề môi trường:
1.Khái niệm về môi trường:
Môi trường bao gồm tất cả Các yếu tố xung quanh sinh vật, có tác động trực tiếp, gián tiếp hoặc tác động qua lại tới sự tồn tại, sinh trưởng, phát triển và những hoạt động của sinh vật.
-Môi trường là tập hợp các điều kiện bên ngoài mà sinh vật tồn tại trong đó.
-Môi trường của con người bao gồm các lĩnh vực tự nhiên, xã hội, công nghệ, kinh tế, chính trị, đạo đức, văn hoá, lịch sử và mĩ học
Môi trường sống của con người là tất cả các nhân tố tự nhiên, xã hội cần thiết cho sự sống, sản xuất của con người như: tài nguyên thiên nhiên, không khí, đất, nước, ánh sáng, quan hệ xã hội...
-Môi trường tự nhiên bao gồm các yếu tố thiên nhiên như: vật lí, hoá học, sinh học, tồn tại ngoài ý muốn của con người như: ánh sáng mặt trời, núi, rừng, đất và nước,...Nó cung cấp cho con người các loại tài nguyên, khoáng sản phục vụ cho sản xuất và đời sống.
2. Chức năng của môi trường: Môi trường có 4 chức năng chủ yếu:
- Cung cấp không gian sinh sống cho con người
-Cung cấp các nguồn tài nguyên cần thiết phục vụ cho đời sống và sản xuất của con người.
- Là nơi chứa đựng và phân huỷ các phế thải do con người tạo ra.
-Lưu trữ và cung cấp thông tin
3.Ô nhiễm môi trường :
-Là sự làm biến đổi theo hướng tiêu cực toàn thể hay một phần môi trường bằng những chất gây tác hại.
-Sự biến đổi môi trường đó ảnh hởng trực tiếp hay gián tiếp tới đời sống con người và sinh vật, gây tác hại cho nông nghiệp, công nghiệp và làm giảm chất lượng cuộc sống của con người.
-Nguyên nhân của nạn ô nhiễm môi trường là do các chất thải trong sinh hoạt hàng ngày và hoạt động kinh tế của con người, từ trồng trọt, chăn nuôi đến các hoạt động công nghiệp, chiến tranh và công nghệ quốc phòng...
-Nguyên nhân cơ bản là sự thiếu hiểu biết về môi trường của con người.
II. Giáo dục bảo vệ môi trường trong trường tiểu học:
1. Giáo dục bảo vệ môi trường là gì? Là một quá trình (thông qua các hoạt động giáo dục chính quy và không chính quy) hình thành và phát triển ở người học sự hiểu biết, kĩ năng, giá trị và quan tâm tới những vấn đề về môi trường, tạo điều kiện cho họ tham gia vào phát triển một xã hội bền vững về sinh thái.
2. Mục tiêu Giáo dục bảo vệ môi trường trong trường tiểu học:
Giáo dục Bảo vệ môi trường cho học sinh tiểu học nhằm:
-Làm cho HS bước đầu biết và hiểu:
- Các thành phần môi trường và quan hệ giữa chúng: Đất, nước, không khí, ánh sáng, động vật, thực vật.
- Mối quan hệ giữa con người và các thành phần môi trường.
- Ô nhiễm môi trường.
- Biện pháp bảo vệ môi trường xung quanh (nhà ở, trường, lớp học, thôn xóm, bản làng, phố phường,...).
TÍCH HỢP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG MÔN KHOA HỌC
A.Mục tiêu:
Cung cấp cho học sinh những hiểu biết về môi trường sống gắn bó với các em, môi trường sống của con người.
Hình thành các khái niệm ban đầu về môi trường, môi trường tự nhiên, môi trường sống, môi trường xã hội, sự ô nhiễm môi trường, bảo vệ môi trường.
- Biết một số tài nguyên thiên nhiên,năng lượng, quan hệ khai thác. Cách sử dụng nguồn tài nguyên. Biết mối quan hệ giữa các loài trên chuỗi thức ăn tự nhiên.
- Những tác động của con người làm biến đổi môi trường cũng như sự cần thiết phải khai thác, bảo vệ môi trường để phát triển bền vững.
- Hình thành cho HS những kỹ năng ứng xử, thái độ tôn trọng và bảo vệ môi trường một các thiết thực, rèn luyện năng lực nhận biết những vấn đề về môi trường.
- Tham gia một số hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp với lứa tuổi, thuyết phục người thân, bạn bè có ý thức, hành vi bảo vệ môi trường.
B . Phương thức tích hợp vào nội dung các bài học môn Khoa học:
* Khái niệm tích hợp kiến thức giáo dục môi trường.
- Tích hợp kiến thức giáo dục môi trường là sự hoà trộn nội dung giáo dục bảo vệ môi trường vào nội dung bộ môn thành một nội dung thống nhất, gắn bó chặt chẽ với nhau.
Có 3 mức độ tích hợp:
Mức độ tích hợp toàn phần:
Mục tiêu và nội dung của bài trùng hợp phần lớn hoặc hoàn toàn với nội dung giáo dục bảo vệ môi trường.
Mức độ bộ phận:
Chỉ có một phần bài học có nội dung giáo dục môi trường được thể hiện một phần của mục tiêu bài học.
Mức độ liên hệ:
Các kiến thức giáo dục môi trường không được nêu từ trong sách giáo khoa nhưng dựa vào kiến thức bài học, giáo viên có thể bổ sung, liên hệ các kiến thức giáo dục môi trường.
C . Các nguyên tắc tích hợp.
Nguyên tắc 1: Tích hợp nhưng không được làm thay đổi nội dung của môn học, không biến bài học bộ môn thành bài học giáo dục bảo vệ môi trường.
Nguyên tắc 2: Khai thác nội dung bảo vệ môi trường có chọn lọc, có tính tập trung vào chương, mục nhất định, không tràn lan, tuỳ tiện.
Nguyên tắc 3: Phát huy cao độ hoạt động nhận thức tích cực của học sinh và kinh nghiệm thực tế của các em, tận dụng mọi khả năng vốn có để học sinh tiếp xúc với môi trường.
Kiến thức giáo dục bảo vệ môi trường đưa vào bài phải có hệ thống. Tránh sự trùng lặp, phù hợp với nhận thức của học sinh, không giảng quá tải
I . Dạy các bài có nội dung tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường:
A . Cách tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường:
Bước1: Nghiên cứu kỹ SGK và phân loại các bài có nội dung hoặc có khả năng lồng ghép nội dung bảo vệ môi trường vào bài.
Bước2: Xác định các kiến thức giáo dục môi trường đó được tích hợp vào bài để xác định phương pháp và hình thức tổ chức dạy học.
Bước3: Xác định các bài có khả năng đưa kiến thức giáo dục môi trường vào bằng hình thức liên hệ, mở rộng và dự kiến các kiến thức có thể đưa vào bài.
Lưu ý: Đối với các bài có nội dung giáo dục bảo vệ môi trường chiếm phần lớn hoặc toàn bộ bài học việc lựa chọn kiến thức giáo dục bảo vệ môi trường trở nên dễ dàng.
Đối với bài ở mức độ liên hệ khi tổ chức dạy học cần chú ý:
- Dựa vào nội dung bài học để chọn kiến thức bảo vệ môi trường để chúng ta liên hệ sao cho lôgic và chặt chẽ với kiến thức có sẵn trong bài.
Kiến thức giáo dục bảo vệ môi trường đưa vào bài phải có tính hệ thống, tránh sự trựng lặp và phù hợp với trình độ của học sinh, không nên quá tải đối với học sinh. Kiến thức đưa vào phải làm cho môn học thêm phong phú.
- Kiến thức giáo dục bảo vệ môi trường đưa vào phải phản ánh hiện trạng của môi trường, tinh hình bảo vệ môi trường ở địa phương, trường học làm cho học sinh cảm thấy sâu sắc và thiết thực đối với các em.
B . Các dạng bài có nội dung tích hợp:
Mức độ tích hợp toàn phần:
Giáo viên giúp học sinh hiểu và cảm nhận đầy đủ và sâu sắc nội dung bài học chính là góp phần giáo dục trẻ một cách tự nhiên về ý thức bảo vệ môi trường.
Mức độ bộ phận.
+ Giáo viên cần nghiên cứu kỹ nội dung bài học.
+ Xác định nội dung giáo dục bảo vệ môi trường tích hợp vào nội dung bài học.
+ Nội dung tích hợp vào hoạt động nào của bài.
+ Chuẩn bị đồ dùng dạy học cho phù hợp với nội dung tích hợp và nội dung của bài.
Mức độ liên hệ.
Kiến thức của bài có hoặc nhiều chỗ có khả năng liên hệ, bổ sung kiến thức môi trường mà SGK chưa đề cập. Khi dạy dạng bài này giáo viên cần đưa ra những vấn đề gợi mở, liên hệ thực tế nhằm giúp cho học sinh hiểu về môi trường từ đó các em có ý thức và kỹ năng sống trong môi trường trong sạch.
II . Hình thức và phương pháp giáo dục bảo vệ môi trường:
1. Hình thức: Có 2 hình thức tổ chức dạy học: Tổ chức dạy học trong lớp hoặc ngoài thiên nhiên. Khi tiến hành giáo viên có thể tổ chức theo tổ,nhóm, cả nhóm...
2. Phương pháp:
2.1 – Phương pháp điều tra.
2.2 – Phương pháp thảo luận.
2.3 – Phương pháp đóng vai.
2.4 – Phương pháp trực quan.
III. Nội dung, địa chỉ, mức độ tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn khoa học lớp 5.
Hầu hết các bài trong môn khoa học lớp 5 có thể tích hợp ở mức độ liên hệ.
Các bài: 22 – Tre, mây, song. Bài 23 - Sắt, gang, thép. Bài 24 - Đồng và hợp kim của đồng. Bài 26 – Đá vôi; Bài 27 – Gốm xây dựng, gạch, ngói; Bài 28 – Xi măng. Bài 29 - Thuỷ tinh. Hoặc phần lớn chủ đề động vật và thực vật.....
-Các bài có mức độ liên hệ toàn phần: Chủ đề về môi trường và tài nguyên thiên nhiên; Bài 68 - Một số biện pháp bảo vệ môi trường. …
- Các bài có mức độ tich hợp bộ phận: Chủ đề về con người và sức khoẻ .