PHẦN I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG
1. Vị trí, vai trò của tổ chuyên môn:
-Tổ chuyên môn là một bộ phận cấu thành của trường . Các tổ chuyên môn có mối quan hệ hợp tác với nhau, phối hợp các bộ phận nghiệp vụ khác và các tổ chức đoàn thể trong việc thực hiện các nhiệm vụ của tổ, và các nhiệm vụ khác trong chiến lược phát triển nhà trường để đưa nhà trường đạt mục tiêu đề ra.
- Tổ chuyên môn là nơi triển khai các mặt hoạt động của nhà trường, trong đó trọng tâm là hoạt động giáo dục và dạy học; là đầu mối quản lý mà Hiệu trưởng nhất thiết phải tập trung dựa vào đó để quản lý nhà trường trên nhiều phương diện, nhưng cơ bản nhất là hoạt động giáo dục dạy học; Là nơi tập hợp, đoàn kết, tìm hiểu tâm tư, tình cảm và những khó khăn trong đời sống của giáo viên, giúp đỡ GV hoàn thành tốt nhiệm vụ.
2. Nhiệm vụ của tổ chuyên môn:
- Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động chung của tổ
- Hướng dẫn xây dựng và quản lý kế hoạch cá nhân của tổ viên theo KHDH, PPCT và các hoạt động giáo dục khác.
- Tham gia đánh giá các thành viên trong tổ theo chuẩn nghề nghiệp GV trung học và các quy định khác hiện hành.
- Giới thiệu TT,TP
- Đề xuất khen thưởng, kỉ luật đối với giáo viên.
- Tổ chuyên môn sinh hoạt 2 tuần /1 lần và có thể đột xuất khi Hiệu trưởng yêu cầu.
3. Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng hoạt động tổ chuyên môn:
- Có kế hoạch công tác và hoàn thành các nhiệm vụ theo quy định tại Điều lệ trường Tiểu học
- Sinh hoạt ít nhất 2 tuần một lần về hoạt động chuyên môn nghiệp vụ và các hoạt động giáo dục khác .
- - - Hàng tháng rà soát, đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công .
- 4. Nhiệm vụ của Tổ trưởng CM -Quản lí giảng dạy của giáo viên: + Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ. + Xây dựng kế hoạch cụ thể dạy chuyên đề, ôn tập, phụ đạo học sinh yếu
- + Hướng dẫn xây dựng và quản lí việc thực hiện KHCN, soạn giảng của tổ viên
- + Tổ chức bồi dưỡng CMNV cho GV trong tổ, GV mới chuyển khối (đổi mới PPDH, đổi mới KTĐG, DH theo chuẩn KTKN, ứng dụng CNTT….) + Điều hành hoạt động của tổ
- + Quản lí, kiểm tra việc thực hiện quy chế CM của giáo viên .
- + Dự giờ của GV trong tổ theo quy định + Các hoạt động khác (đánh giá xếp loại GV, đề xuất khen thưởng, ….) -Quản lí học tập của học sinh: + Nắm được kết quả học tập của học sinh thuộc bộ môn quản lí để có biện pháp nâng cao chất lượng dạy học, giáo dục + Đề xuất xây dựng KH, tổ chức các hoạt động nội, ngoại khóa cho học sinh để thực hiện mục tiêu giáo dục
- PHẦN II. ĐỔI MỚI SINH HOẠT TỔ CHUYÊN MÔN:
- A. SINH HOẠT CHUYÊN MÔN Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC:
- I. Mục tiêu: 6 mục tiêu
- - Nâng cao năng lực quản lí và năng lực chuyên môn cho GV và CBQL;
- - Giúp cho CBQL, GV biết chủ động lựa chọn nội dung để xây dựng các chuyên đề dạy học trong mỗi môn học và các chuyên đề tích hợp, liên môn phù hợp với việc tổ chức hoạt động học tích cực, tự lực, sáng tạo của học sinh;
- - Đổi mới nhận thức về mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng dạy học tích cực, hướng vào hoạt động học của học sinh. Đảm bảo cơ hội học tập, góp phần phát triển năng lực cho mọi học sinh;
- - Bồi dưỡng giúp giáo viên nắm vững quan điểm, phương pháp, kĩ thuật dạy học, chủ động điều chỉnh nội dung SGK, tài liệu hướng dẫn học tập/hướng dẫn hoạt động giáo dục phù hợp với đối tượng học sinh, vùng miền và quá trình tổ chức hoạt động học tập;
- - Xây dựng và phát triển quan hệ đồng nghiệp thân thiện, tôn trọng theo hướng hợp tác, hỗ trợ và dân chủ; đảm bảo cơ hội phát triển chuyên môn cho mọi giáo viên;
- - Phát triển quan hệ giữa nhà trường với gia đình và cộng đồng. Tạo điều kiện cho gia đình và cộng đồng tham gia vào quá trình học tập của học sinh trong nhà trường.
- II. Nội dung sinh hoạt chuyên môn trong nhà trường:
- Nội dung sinh hoạt chuyên môn tại các nhà trường bao gồm: SHCM thường xuyên và sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề
- 1. Sinh hoạt chuyên môn thường xuyên: Được tổ chức định kì 2 lần/tháng, bao gồm các nội dung sau:
- - Thảo luận các nội dung chuyên môn có liên quan giữa 2 lần SHCM định kì (nội dung SHCM phải cụ thể, thiết thực do giáo viên, CBQL đề xuất, thống nhất và thực hiện);
- - Thảo luận các bài học trong SGK, tài liệu hướng dẫn học, hướng dẫn hoạt động giáo dục, thống nhất nội dung cần điều chỉnh, làm cho bài học trong SGK, tài liệu học tập cập nhật, phù hợp với đối tượng học sinh, phù hợp với vùng miền, nâng cao năng lực sư phạm, năng lực nghề nghiệp cho GV;
- - Thảo luận về việc hướng dẫn học sinh sắp xếp các dụng cụ học tập (có sẵn/tự làm) để bổ sung hoặc thay thế các dụng cụ học tập; trang trí sắp xếp các góc học tập (nếu có);
- - Trao đổi kinh nghiệm tổ chức các hoạt động phát huy vai trò chủ động, tích cực của học sinh;
- - Trao đổi kinh nghiệm đánh giá quá trình và kết quả của học sinh;
- - Các hoạt động hành chính, sự vụ khác trong nội dung sinh hoạt của tổ chuyên môn theo quy định của điều lệ/ quy chế của nhà trường;
- 2. Sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề:
- 2.1.Nội dung sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề
- - Thảo luận việc xây dựng các chuyên đề dạy học (căn cứ vào chương trình, SGK hiện hành, lựa chọn nội dung để xây dựng các chuyên đề dạy học phù hợp với việc sử dụng PPDH tích cực trong điều kiện thực tế của nhà trường).
- - Xây dựng kế hoạch và chuẩn bị bài dạy; tổ chức dạy học và dự giờ; phân tích thảo luận và đánh giá bài dạy minh họa của giáo viên theo hướng phân tích hoạt động học tập của học sinh; cùng suy ngẫm và vận dụng để hướng dẫn hoạt động học tập của học sinh.
- - Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá quá trình và kết quả học tập của học sinh; thảo luận và biên soạn các phiếu đánh giá, hồ sơ kiểm tra đánh giá học sinh; xây dựng các ma trận đề kiểm tra, đề kiểm tra; mô tả các câu hỏi và bài tập theo 4 mức độ nhận thức: nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao theo định hướng phát triển năng lực học sinh. - Thảo luận trao đổi về SKKN
- Tổ chức tham quan và tìm hiểu thực tế dạy học ở các trường trên phạm vi huyện, tỉnh, cả nước.
- Tổ chức các buổi sinh hoạt tập thể về các chủ đề liên quan tới chuyên môn nghiệp vụ.
2.2. Quy trình triển khai sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề: 3 bước
- Bước 1: Công tác chuẩn bị (dự kiến nội dung công việc, tiến trình hoạt động, phương tiện cần cho hoạt động, giao cho ai làm, thời gian hoàn thành là bao lâu, trao đổi, kết nối thông tin như thế nào, TT/nhóm trưởng làm gì)
- Bước 2: Điều hành buổi sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề
+ Lựa chọn thời gian và tiến hành đúng thời gian đã chọn;
+ Tổ trưởng nêu mục tiêu buổi SH, công bố chương trình, cách triển khai, định hướng thảo luận rõ ràng; nêu rõ nguyên tắc làm việc.
+ Các thành viên được phân công viết các chủ đề báo cáo nội dung.
+ TTCM tổ chức cho các thành viên thảo luận (TTCM phải biết khêu gợi các ý kiến phát biểu, biết chẻ nhỏ các vấn đề thảo luận, biết lắng nghe, tôn trọng các ý kiến phát biểu).
- Bước 3: Kết thúc buổi sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề
+ Kết thúc buổi sinh hoạt chuyên môn theo chủ để phải đưa ra được các kết luận cần thiết, phương hướng triển khai vận dụng kết quả của chủ đề trong thực tế giảng dạy.
+ Đối với các trường quy mô nhỏ, giáo viên mỗi bộ môn ít nên đẩy mạnh hoạt động sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề với quy mô cụm trường để trao đổi học thuật, nâng cao năng lực chuyên môn theo yêu cầu.
2.3. Hình thức sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề:
Sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề có thể thực hiện theo các hình thức khác nhau như: sinh hoạt theo môn học, theo nhóm môn học, sinh hoạt trong nhà trường…
B. TỔ CHỨC SINH HOẠT CHUYÊN MÔN DỰA TRÊN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG HỌC CỦA HỌC SINH:
I. Quan niệm sinh hoạt chuyên môn dựa trên phân tích hoạt động học tập của học sinh
- Sinh hoạt chuyên môn là hoạt động được thực hiện thường xuyên theo định kỳ nhằm bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực sư phạm cho giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp thông qua việc dự giờ, phân tích bài học.
- Sinh hoạt chuyên môn dựa trên phân tích hoạt động học tập của học sinh là tập trung phân tích các vấn đề liên quan đến người học như: Học sinh học như thế nào? Học sinh đang gặp khó khăn gì trong học tập? Nội dung và phương pháp dạy có phù hợp, có gây hứng thú cho học sinh không? Kết quả học tập của học sinh có được cải thiện không? Cần điều chỉnh gì và điều chỉnh như thế nào?...
Sinh hoạt chuyên môn dựa trên phân tích hoạt động học tập của học sinh không tập trung vào quan sát việc giảng dạy của giáo viên để đánh giá giờ học, xếp loại GV mà khuyến khích giáo viên tìm ra nguyên nhân vì sao học sinh học chưa đạt kết quả như mong muốn, đặt biệt đối với những học sinh có khó khăn về học. Từ đó giúp giáo viên chủ động điều chỉnh nội dung, tìm phương pháp dạy học phù hợp tạo cơ hội cho mọi học sinh tham gia vào quá trình học tập để nâng cao chất lượng dạy học.
Sinh hoạt chuyên môn dựa trên phân tích hoạt động học tập của học sinh tạo cơ hội cho tất cả giáo viên nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng sư phạm và phát huy khả năng sáng tạo trong việc áp dụng các phương pháp dạy học thông qua việc dự giờ, trao đổi, thảo luận, chia sẻ sau khi dự giờ.
Sinh hoạt chuyên môn dựa trên phân tích hoạt động học tập của học sinh nhằm góp phần làm thay đổi văn hóa ứng xử trong nhà trường.
II. Sự khác nhau giữa sinh hoạt chuyên môn truyền thống và sinh hoạt chuyên môn dựa trên phân tích hoạt động học của học sinh
So sánh sự khác nhau giữa SHCM truyền thống và SHCM dựa trên phân tích hoạt động học của học sinh:
|
Sinh hoạt chuyên môn truyền thống
|
Sinh hoạt chuyên môn dựa trên sự phân tích hoạt động học tập của học sinh
|
Mục đích
|
- Đánh giá xếp loại giờ dạy theo các tiêu chí
- Tập trung vào hoạt động dạy của giáo viên để phân tích, góp ý, đánh giá rút kinh nghiệm về nội dung KT,PP, cách sử dụng đồ dùng, phân bố thời gian
- Thống nhất cách dạy để các giáo viên cùng thực hiện
|
- Tìm giải pháp để nâng cao kết quả của học sinh
- Tập trung vào hoạt động học của HS
- Mỗi GV tự rút ra bài học để áp dụng
|
Thiết kế
bài dạy
|
- Một giáo viên thiết kế và dạy minh họa
- Thực hiện theo đúng nội dung, quy trình, các bước lên lớp theo quy định;
|
- GV dạy minh họa thiết kế bài học với sự góp ý của đồng nghiệp;
- Dựa vào trình độ học sinh để lựa chọn nội dung, phương pháp, quy trình cho phù hợp
|
Dạy minh họa-Dự giờ
|
Người dạy minh họa
- Dạy theo nội dung kiến thức có trong SGK
- Thực hiện tiến trình giờ dạy theo đúng quy định;
- mang tính trình diễn
- Các hoạt động tổ chức dạy học chưa xuất phát từ việc học của HS
|
Người dạy minh họa
- Điều chỉnh các ngữ liệu dạy học phù hợp với nhu cầu học của học sinh
- Thực hiện tiến trình dạy học linh hoạt, sáng tạo dựa trên khả năng của học sinh
|
Dự giờ
|
Người dự
- Ngồi cuối lớp học, quan sát cử chỉ làm việc của GV, ghi chép, quan sát cử chỉ, lời nói việc làm của GV
- Tập trung xem xét giáo viên dạy có đúng tiến trình, nội dung, phương pháp đã thiết kế.
- Đối chiếu với các tiêu chí đánh giá xếp loại giờ học
|
Người dự
-Đứng xung quanh lớp học, quan sát, vẽ sơ đồ chỗ ngồi của học sinh
-Tập trung quan sát học sinh học như thế nào?
- Suy nghĩ, phát hiện khó khăn trong học tập của học sinh và đưa ra các biện pháp khắc phục
|
Thảo luận về giờ dạy
|
- Dựa trên tiêu chí có sẵn, đánh giá xếp loại giờ dạy của GV
- Tập trung nhận xét, phân tích hoạt động của GV (KT bài cũ, GT bài, cách trình bày bảng, ….)
- Ý kiến nhận xét, đánh giá mang tính mổ xẻ các thiếu sót, ý kiến góp ý thường mang tính chủ quan, áp đặt
- Người chủ trì xếp loại giờ dạy, thống nhất cách dạy chung cho tất cả giáo viên
|
-Dựa trên kết quả học tập của học sinh để rút kinh nghiệm
- Tập trung phân tích việc học của học sinh, đưa ra minh chứng cụ thể
- Mọi người cùng phát hiện vấn đề học của học sinh, tìm nguyên nhân, giải pháp khắc phục
- Người chủ trì tóm tắt các vấn đề thảo luận, gợi ý các nội dung cần suy ngẫm để mỗi giáo viên tự rút ra bài học
|
Kết quả
|
* Đối với học sinh:
- Kết quả học tập chậm được cải thiện;
- Gv ít quan tâmđến HS yếu;
* Đối với giáo viên:
- GV lúng túng khi phải dạy minh họa vì không biết nên dạy cho học sinh theo trình độ thực sự của các em hay là dạy cho người dự giờ.
- GV máy móc, thụ động, không dám thay đổi nội dung/ ngữ liệu SGK, ngại đổi mới. PP dạy học GV sử dụng thường mang tính hình thức ;
- GV ít quan tâm đến học sinh
|
* Đối với HS:
Kết quả học tập của học sinh tiến bộ rất nhanh.
- Đối với giáo viên:
- GV nắm được trình độ tiếp thu của từng em học sinh.
- GV chủ động thực hiện phương pháp dạy học.
- GV bao quát và quan tâm được tất cả học sinh.
|
III. Cách thức thực hiện sinh hoạt chuyên môn dựa trên phân tích hoạt động học tập của học sinh:
1. Công tác chuẩn bị để đổi mới sinh hoạt chuyên môn
1.1. Nhiệm vụ của Hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng
- Thay đổi nhận thức, hành vi, giữ vai trò chủ động trong: việc tạo niềm tin cho giáo viên về những thay đổi tích cực của bản thâ trong các buổi dự giờ sinh hoạt chuyên môn.
- Thường xuyên chỉ đạo tổ/ nhóm, chuyên môn dựa trên phân tích hoạt động học tập của học sinh. Tạo điều kiện về thời gian, CSVC cho các tổ, nhóm chuyên môn và giáo viên để triển khai công việc.
- Thực sự coi sinh hoạt chuyên môn là nền tảng là biện pháp quan trọng để thay đổi chất lượng học tập của học sinh và văn hóa nhà trường.
- Tìm hiểu đầy đủ thông tin, cách thức thực hiện mô hình sinh hoạt chuyên môn dựa trên phân tích hoạt động học tập của học sinh.
- Tổ chức, giới thiệu mô hình sinh hoạt chuyên môn dựa trên hoạt động của học sinh. Có cơ chế động viên khen thưởng kịp thời các tổ nhóm chuyên môn tích cực đổi mới.
- Xây dựng kế hoạch tổ chức sinh hoạt chuyên môn
1.2. Nhiệm vụ của tổ trưởng chuyên môn:
- Chủ động xây dựng kế hoạch triển khai đổi mới SHCM dựa trên phân tích hoạt động học tập của học sinh.
- Khuyến khích GV đăng kí dạy minh họa, yêu cầu tất cả GV cùng tham gia dự giờ, thảo luận và khuyến khích giáo viên vận dụng những điều đã học vào thực tế.
- Tổ chức cho GV tham gia thiết kế, thảo luận về kế hoạch bài học (giáo án), tổ chức dạy minh họa, dự giờ, suy ngẫm, phân tích bài học trên cơ sở phân tích các hoạt động của học sinh, tổ chức họp rút kinh nghiệm để từ đó cải tiến phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá, xây dựng thành bài học kinh nghiệm, áp dụng vào công việc hàng ngày.
1.3. Nhiệm vụ của giáo viên:
- Tìm hiểu nội dung, cách thức thực hiện mô hình sinh hoạt chuyên môn dựa trên phân tích hoạt động học tập của học sinh.
- Đăng kí nhóm tham gia thiết kế bài dạy minh họa, suy nghĩ tìm tòi, tích cực sáng tạo để xây dựng ý tưởng/nội dung, phương pháp mới để thiết kế bài học.
- Học cách quan sát học sinh, ghi chép, lắng nghe, suy nghĩ.
- Học cách lắng nghe và phản hồi mang tính xây dựng.
- Tự rút kinh nghiệm cho bản thân.
- Hình thành thói quen lắng nghe và chia sẻ ý kiến, xây dựng mối quan hệ đồng nghiệp thân thiện, công tác, hợp tác.
- Xác định được mục tiêu SHCM là giúp mọi giáo viên có cơ hội học tập lẫn nhau. SHCM không phải là nơi GVG dạy bảo GV yếu.
- Cùng nhau phan tích nguyên nhân, các mối quan hệ trong giờ học và tìm biện pháp cải thiện, nâng cao chất lượng dạy - học.
2. Các bước thực hiện một buổi sinh hoạt chuyên môn dựa trên phân tích hoạt động học của học sinh:
2.1. Bước 1: Chuẩn bị nội dung bài dạy minh họa
- GV tự nguyện đăng kí hoặc Hiệu trưởng/tổ trưởng phân công giáo viên dạy minh họa . GV dạy minh họa chuẩn bị bài dạy .Tổ CM tổ chức họp, thảo luận lấy ý kiến từ các GV trong tổ CM để cùng nhau thiết kế, trao đổi, đầu tư thời gian chuẩn bị bài học .
( Lưu ý: bài dạy minh họa phải thể hiện sự linh hoạt, sáng tạo, không phụ thuộc quá nhiều vào nội dung trong SGK, các quy trình, các bước dạy trong SGV; GV có thể lựa chọn các ngữ liệu gần gũi với các em để đạt MT bài học).
2.2. Bước 2: Tổ chức dạy minh họa-Dự giờ (khâu quan trọng nhất trong sinh hoạt CM)
a) Dạy minh họa
- GV tiến hành dạy minh họa trên HS của lớp mình. Yêu cầu không được luyện tập trước khi dạy minh họa.
- Chuẩn bị không gian, bàn ghế thuận tiện cho người dự dễ dàng quan sát các hoạt động học tập của học sinh.
- Các hoạt động thiết kế đảm bảo thời lượng 1 tiết dạy minh họa không nên kéo dài quá so với quy định 1 tiết học.
b) Dự giờ
- BGH và các GV trong trường cùng dự (số lượng GV dự không quá 25 người, đảm bảo học sinh có thể học bình thường).
- Người dự giờ cần đứng vị trí thuận lợi để có thể quan sát được nét mặt, hành động, thao tác, sản phẩm của học sinh (đứng ở hai bên hoặc phía trước)
- Người dự giờ cần vẽ sơ đồ chỗ ngồi, quan sát, nghe nhìn, suy nghĩ, ghi chép diễn biến hoạt động của học sinh trong giờ học hay những biểu hiện tâm lí của học sinh thể hiện trong các hoạt động/ tình huống cụ thể.
- Người dự giờ có thể chụp ảnh, quay phim các hoạt động của học sinh.
-Tập trung quan sát sự tương tác giữa học sinh - GV, HS- HS (thường xuyên đặt câu hỏi: học sinh học được cái gì? Học sinh có hứng thú không? Tại sao có? Tại sao không? Hoạt động nhóm có thực sự đảm bảo cơ hội cho tất cả học sinh tham gia ? có học sinh nào bị "bỏ quên" không?)
- Có thể ghi chép, ghi âm câu hỏi của giáo viên, câu trả lời của HS, các biểu hiện trên nét mặt thi thực hiện nhiệm vụ, Kết quả sản phẩm…. Từ đó suy nghĩ, phân tích, tìm nguyên nhân và đưa ra các giải pháp tích cực hơn
VD: Vì sao HS A và nhiều HS khác không trả lời được? HS không hiểu câu hỏi hay câu hỏi quá khó? Cần thay đổi câu hỏi như thế nào?
Vì sao HS B không tham gia hoạt động? chưa rõ nhiệm vụ hay nhiệm vụ quá khó? Làm thế nào để HS tham gia hoạt động này
Trong hoạt động thực hành chỉ có một số HS làm đúng, phần đông HS làm sai? Do đâu?
2.3. Bước 3. Thảo luận về giờ học
a) Địa điểm thảo luận:
- Đủ rộng, đủ chỗ ngồi, có các phương tiện hỗ trợ (máy chiếu, máy tính…)
- Sắp xếp bàn ghế để người tham gia thảo luận ngồi đối diện nhau
b) Tiến trình buổi thảo luận:
- Bước 1: Người chủ trì nêu mục đích buổi thảo luận.
- Bước 2: GV dạy minh họa đại diện nhóm thiết kế nêu mục tiêu cần đạt của bài học, những ý tưởng thay đổi về nội dung, phương pháp, đồ dùng dạy học để phù hợp với đối tượng học sinh, cảm nhận khi dạy bài học (hài lòng, băn khoăn, khó khăn….).
- Bước 3: Giáo viên dự giờ chia sẻ ý kiến về giờ học ( VD: những điều mình học được qua bài dạy minh họa; Tại sao HS A có biểu hiện khó khăn trong giờ học; nguyên nhân của những khó khăn; Bài học có gì mới, sáng tạo so với SGK, SGV; nội dung /hoạt động học tập có phù hợp với khả năng nhận thức của HS không? Các phương pháp, kỹ thuật dạy học có làm học sinh hứng thú mang lại hiệu quả không? Tại sao? Học sinh được quan tâm, hỗ trợ như thế nào? Học sinh có cơ hội liên hệ kiến thức đã biết để hình thành kiến thức mới như thế nào?)
Lưu ý: Khi thảo luận cần lưu ý 3 vấn đề
+ Mối quan hệ giữa GV - HS; giữa HS- HS.
+ HS học được gì qua hoạt động đó.
+ Hoạt động đó tác động đến quá trình lĩnh hội kiến thức, sự tham gia của học sinh như thế nào?
Trong điều hành thảo luận người chủ trì cần lắng nghe tích cực và khéo léo hướng buổi thảo luận đi đúng trọng tâm tập trung đi vào phân tích hoạt động học của học sinh để đạt mục đích, không để người dự mổ xẻ, phân tích, soi mói những hạn chế của người dạy minh họa.
Người góp ý cần căn cứ vào mục tiêu bài học để hiến kế đưa ra các giải pháp giúp người dạy khắc phục hạn chế và tự tìm ra các yếu tố tích cực xem mình đã học được gì qua bài học này.
Trong quá trình thảo luận không áp đặt ý kiến, kinh nghiệm chủ quan cá nhân, không quá chú trọng đến các quy trình truyền thống của một giờ dạy. Đặc biệt không đánh giá giáo viên, không xếp loại giờ học và không kết luận phải thay đổi theo cách nào. Tuy nhiên mỗi giáo viên sẽ tự suy nghĩ và lựa chọn giải pháp phù hợp với học sinh và điều kiện học tập của lớp mình.
Thời gian cho một buổi sinh hoạt chuyên môn nên kéo dài khoảng từ một tiếng rưỡi đến hai tiếng để đảm bảo mọi GV đều có thể trao đổi ý kiến của mình.
c) Định hướng phân tích bài học
Việc phân tích bài học có thể căn cứ vào các tiêu chí cụ thể như sau
Nội dung
|
Tiêu chí
|
1. Kế hoạch và tài liệu dạy học
|
Mức độ phù hợp của chuỗi hoạt động với mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học được sử dụng
|
Mức độ rõ ràng của mục tiêu, nội dung, kĩ thuật tổ chức và sản phẩm cần đạt được của mỗi nhiệm vụ học tập
|
Mức độ phù hợp của thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng để tổ chức các hoạt động học của học sinh
|
Mức độ hợp lí của phương án kiểm tra, đánh giá trong quá trình tổ chức hoạt động học của học sinh
|
2. Tổ chức hoạt động học cho học sinh
|
Mức độ sinh động, hấp dẫn học sinh của phương pháp và hình thức chuyển giao nhiệm vụ học tập
|
Khả năng theo dõi, quan sát, phát hiện kịp thời những khó khăn của học sinh
|
Mức độ phù hợp, hiệu quả của các biện pháp hỗ trợ và khuyến khích học sinh hợp tác giúp đỡ nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập
|
Mức độ hiệu quả hoạt động của giáo viên trong việc tổng hợp, phân tích đánh giá kết quả hoạt động và quá trình thảo luận của học sinh
|
3. Hoạt động của học sinh
|
Khả năng tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của tất cả học sinh trong lớp
|
Mức độ tích cực, chủ động, sáng tạo, hợp tác của học sinh trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập
|
Mức độ tham gia tích cực của học sinh trong trình bày, trao đổi, thảo luận về kết quả thực hiện nhiện vụ học tập
|
Mức độ đúng đắn, chính xác, phù hợp của các kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh
|
Tổ khối chuyên môn 5