Căn cứ nhiệm vụ năm học 2015-2016 của trường Tiểu học Kỳ Đồng, chuyên môn nhà trường xây dựng kế hoạch tổ chức ôn tập và kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh học kỳ I năm học 2015 -2016 như sau:
I. Mục đích yêu cầu:
- Tổ chức ôn tập nhằm giúp học sinh hệ thống hóa kiến thức, rèn luyện kỹ năng thực hành, hướng dẫn học sinh tự ôn tập, tổ chức phụ đạo học sinh yếu kém – tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh, trên cơ sở đó để rút kinh nghiệm cho việc giảng dạy và học tập trong thời gian tiếp theo.
-Tổ chức ôn tập, phụ đạo, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh một cách nghiêm túc, công bằng khách quan.
II Tổ chức ôn tập phụ đạo kiểm tra đánh giá kết qủa học tập của học sinh.
1. Thực hiện chương trình.
- GV thực hiện đầy đủ chương trình giáo dục của học kỳ I theo qui định của Bộ GD&ĐT.
- GV thực hiện nghiên túc việc đánh giá học sinh theo TT 30 Thông-tư-30-2014-TT-BGDDT về đánh giá học sinh
2. Ôn tập phụ đạo.
- Tổ chuyên môn thống nhất nội dung ôn tập kiểm tra học kỳ I theo chương trình HK1.
- Tổ khối chuyên môn căn cứ chương trình kế hoạch dạy học theo chuẩn kiến thức kỹ năng và giới hạn chương trình theo qui định của CM trường soạn chương trình ôn tập, thống nhất trong họp tổ chuyên môn và tiến hành gia ôn tập cho học sinh theo hệ thống kiến thức.
- GV tổ chức ôn tập nghiêm túc, có hiệu quả, tránh gây căng thẳng, nặng nề làm HS và PH lo lắng.
- GVCN phải theo dõi thường xuyên để có biện pháp động viên giúp đỡ, để giúp học sinh học yếu và kém vươn lên để có thể đạt kết qủa tốt trong kiểm tra học kỳ I.
- Khối trưởng CM kiểm tra việc ôn tập của giáo viên trong tổ nhóm để nắm bắt tình hình, rút kinh nghiệm.
3. Nội dung ôn tập :
- Ôn tập kiểm tra theo định hướng đổi mới kiểm tra đánh giá bám sát chuẩn kiến thức và kỹ năng của Bộ GDĐT.
- Ôn tập kiến thức cơ bản, kỹ năng vận dụng kiến thức và kỹ năng thực hành của học sinh trong phạm vi môn học.
- Không cho bài tập về nhà làm.
* NỘI DUNG ÔN TẬP CỤ THỂ :
A/ Môn Tiếng Việt
1. TẬP ĐỌC
- Biết đọc rành mạch, trôi chảy các bài tập đọc (tốc độ đọc khoảng 80 tiếng/phút) đã học từ tuần 01 đến tuần 17 thuộc các chủ điểm :
+ Thương người như thể thương thân.
+ Măng mọc thẳng.
+ Trên đôi cánh ước mơ.
+ Có chí thì nên.
+ Tiếng sáo diều.
- Bước đầu biết đọc diễn cảm đoạn văn, đoạn thơ phù hợp với nội dung.
- Hiểu được nội dung chính của từng đoạn, của cả bài.
2. CHÍNH TẢ
- Nghe viết đúng bài chính tả (tốc độ viết khoảng 80 chữ/15 phút), không mắc quá 5 lỗi trong bài ; trình bày đúng đoạn thơ, đoạn văn.
- Bài viết có thể là những bài chính tả đã học hoặc những bài tập đọc đã học trong chương trình từ tuần 01 đến tuần 17.
3. LUYỆN TỪ VÀ CÂU
- Nắm được một số từ ngữ (gồm cả thành ngữ, tục ngữ và một số từ Hán Việt thông dụng) thuộc các chủ điểm đã học :
+ Thương người như thể thương thân.
+ Măng mọc thẳng.
+ Trên đôi cánh ước mơ.
+ Có chí thì nên.
+ Tiếng sáo diều.
- Nắm được tác dụng của dấu hai chấm, dấu ngoặc kép.
- Xác định được tiếng chỉ có vần và thanh, tiếng có đủ âm đầu, vần và thanh trong đoạn văn.
- Nhận biết được từ đơn, từ phức, từ ghép, từ láy, danh từ (từ chỉ người, vật, khái niệm), động từ, tính từ trong đoạn văn ; biết đặt câu có dùng danh từ, câu có dùng động từ, câu có dùng tính từ.
- Nắm được quy tắc viết hoa tên riêng (Việt Nam và nước ngoài).
- Bước đầu biết tác dụng của câu hỏi và dấu hiệu chính để nhận biết chúng, biết đặt câu hỏi theo nội dung, yêu cầu cho trước, biết đặt câu hỏi để tự hỏi mình. Nhận biết được một số từ nghi vấn, cặp từ nghi vấn có trong câu hỏi và biết đặt câu hỏi với các từ nghi vấn, cặp từ nghi vấn ấy.
- Biết đặt câu hỏi xác định bộ phận câu đã học : Làm gì ? Thế nào ? Ai ?
- Bước đầu biết dùng câu hỏi để thể hiện thái độ khen, chê, sự khẳng định, phủ định hoặc nêu yêu cầu, mong muốn đối với người khác.
- Nắm được phép lịch sự khi hỏi chuyện người khác, tránh những câu hỏi tò mò hoặc làm phiền lòng người khác.
- Hiểu biết thế nào là câu kể, tác dụng của câu kể ; nhận biết được câu kể trong đoạn văn, biết đặt một vài câu kể để kể, tả, trình bày ý kiến.
- Nhận biết được câu kể Ai làm gì ? trong đoạn văn và xác định được chủ ngữ, vị ngữ trong mỗi câu kể.
4. TẬP LÀM VĂN
a) Văn viết thư :
- Viết được một lá thư ngắn đúng nội dung thể thức một lá thư với ba phần chính : phần đầu thư, phần chính bức thư, phần cuối thư.
- Phần chính bức thư có thể là nội dung thăm hỏi hoặc kể chuyện,…
b) Văn kể chuyện :
- Biết kể lại các câu chuyện đã nghe, đã đọc, đã được học, các câu chuyện được chứng kiến hoặc tham gia với tính giáo dục như : lòng nhân hậu, đoàn kết, tính trung thực, tự trọng, ước mơ, ý chí, nghị lực,...
- Nắm được các kiểu mở bài, kết bài trong bài văn kể chuyện, bước đầu viết được mở bài gián tiếp và kết bài mở rộng cho bài văn kể chuyện.
c) Văn miêu tả đồ vật :
- Biết lập dàn ý cho bài văn miêu tả một đồ vật đã quan sát, viết được đoạn mở bài theo kiểu gián tiếp, kết bài theo kiểu mở rộng.
B/ Môn Toán :
- SỐ TỰ NHIÊN. BẢNG ĐƠN VỊ ĐO KHỐI LƯỢNG
- Con người và sức khoẻ :
- Ôn tập các kiến thức về :
+ Sự trao đổi chất giữa cơ thể người với môi trường.
+ Các chất dinh dưỡng có trong thức ăn và vai trò của chúng.
+ Cách phòng tránh một số bệnh do ăn thiếu hoặc ăn thừa chất dinh dưỡng và các bệnh lây qua đường tiêu hoá.
+ Dinh dưỡng hợp lí.
+ Phòng tránh đuối nước.
- Vật chất và năng lượng :
- Ôn tập các kiến thức về :
+ Một số tính chất của nước và không khí, thành phần của không khí.
+ Vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên.
+ Vai trò của nước và không khí trong sinh hoạt, lao động sản xuất và vui chơi giải trí.
C/ Môn Lịch sử :
- Nắm được tên các giai đoạn lịch sử đã học :
+ Buổi đầu dựng nước và giữ nước (khoảng 700 năm TCN đến năm 179 TCN).
+ Hơn một nghìn năm đấu tranh giành lại độc lập (Từ năm 179 TCN đến năm 938).
+ Buổi đầu độc lập (Từ năm 938 đến năm 1009).
+ Nước Đại Việt thời Lý (Từ năm 1009 đến năm 1226).
+ Nước Đại Việt thời Trần (Từ năm 1226 đến năm 1400).
D/ Môn Địa lí :
- Hệ thống lại những đặc điểm tiêu biểu về thiên nhiên, địa hình, khí hậu, sông ngòi ; dân tộc, trang phục và hoạt động sản xuất chính của Hoàng Liên Sơn, Tây Nguyên, trung du Bắc Bộ, đồng bằng Bắc Bộ.
- Chỉ được dãy Hoàng Liên Sơn, đỉnh Phan-xi-păng, các cao nguyên ở Tây Nguyên, thành phố Đà Lạt trên bản đồ địa lí tự nhiên Việt Nam.
3. Ra đề
- Đề kiểm tra phân loại được trình độ học sinh, phù hợp tâm lý học sinh và thời gian qui định với từng môn học.
4. Một số lưu ý
- GVCN tổ chức ôn tập đầy đủ và thông báo ngày giờ cho phụ huynh nắm.
- Kiểm tra cuối HK1 là một việc làm bình thường trong quá trình dạy và học nhằm nắm bắt tình hình học tập, rèn luyện học sinh. Do đó GV không tạo áp lực cho cha mẹ học sinh và các em học sinh trước khi kiểm tra. Trong khi kiểm tra, GVCN coi kiểm tra tại lớp mình phụ trách ; tổ chức cho học sinh kiểm tra dưới dạng một bài kiểm tra bình thường, nhẹ nhàng, không gây căng thẳng.
- GV lưu ý :
- Học sinh dự kiểm tra tại phòng học của lớp, ngồi đúng vị trí học sinh ngồi học mỗi ngày.
- Chỉ 1 giáo viên chủ nhiệm tổ chức cho lớp mình kiểm tra.
- Khi coi kiểm tra, GVCN tuyệt đối không chỉ bài học sinh, có gì cần trao đổi đề nghị nói to cho cả lớp cùng nghe.
- GVCN không sử dụng điện thoại, trao đổi khi coi kiểm tra.
- Ngày kiểm tra : 7 giờ GVCN và giáo viên tham gia có mặt tại phòng Hội đồng.
- Việc chấm bài do GVCN thực hiện :
+ Đánh giá và nhận xét theo thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT.
+ Bài kiểm tra cuối kỳ được Gíao viên sửa lỗi, nhận xét những ưu điểm và góp ý những hạn chế, cho điểm cuối cùng theo thang điểm 10 (mười), không cho điểm 0 (không) và điểm thập phân ; GVCN ghi nhận những hạn chế của học sinh trong quá trình làm bài, kèm theo lời nhận xét tường minh để giúp giáo viên và phụ huynh có cơ sở tập trung và rèn luyện cho học sinh trong học kỳ II.
- Bài kiểm tra không cắt phách.
- Giáo viên kiểm tra chéo việc chấm bài của GVCN.
- Chấm bài tập trung, cuối buổi nộp về phòng Hiệu phó.
- Sửa bài cần tôn trọng ý diễn đạt của học sinh, không áp đặt, tập trung nhận xét về bố cục, sử dụng dấu câu, cách dùng từ…, không lấy bút đỏ gạch đè lên ý của học sinh (đối với môn Tập làm văn).
- Không đem các vật dụng không cần thiết vào phòng chấm, không ăn uống, trò chuyện khi chấm bài.
- GV tiến hành chấm bài sau khi học sinh kiểm tra xong các môn.
- Thời gian chấm từ 14g đến 16g30.
- GVCN hoàn thành công tác chấm: ngày 21/12/2015, nộp thống kê ngày 22/12/2015.
- Sau khi chấm xong, GV không thông báo kết quả cho học sinh, BGH sẽ lên lịch thời gian thông báo kết quả, phát bài, sửa bài kiểm tra của học sinh.
LỊCH KIỂM TRA ĐỊNH KỲ CUỐI KỲ I
NĂM HỌC 2015-2016 – LỚP 4
- Đối với môn Tiếng Việt, Toán, Khoa học, Sử và Địa :
Thời gian
Nội dung kiểm tra
Thứ ba
Ngày 15/12/2015
(lúc 7g30)
KTĐK môn Khoa học
Thứ tư
Ngày 16/12/2015
(lúc 7g30)
KTĐK môn Tiếng Việt
Thứ năm
Ngày 17/12/2015
(lúc 7g30)
KTĐK môn Sử & Địa
Thứ sáu
Ngày 18/12/2015
(lúc 7g30)
KTĐK môn Toán và Đọc thành tiếng
- Đối với môn Tiếng Anh (Chương trình Tiếng Anh tăng cường và Tiếng Anh đề án)
Thời gian
Giờ
Nội dung kiểm tra
Thứ ba
Ngày 15/12/2015
9g30
KTKN Nghe, Đọc và Viết lớp 4
(CT Tiếng Anh tăng cường và đề án)
- Lưu ý :
Môn Tiếng Anh : Kỹ năng Nói, giáo viên kiểm tra theo các tiết dạy trên lớp.